Thứ Bảy, 25 tháng 4, 2015

cơ bản thư viện vector STL C++

khai báo thư viện
#include<vector>
using namespace std;
vector <int> a; khai báo 1 vector kiểu int.không cần khai báo số phần tử của vector, nó sẽ tự nâng bộ nhớ lên. hoặc nếu muôn có thể khai bao như sau
vetor <int> a(10); khai báo 1 vector có 10 phần tử.mặc dù khai báo 10 phần tử như vậy nhưng nó hoàn toàn có thể tự nâng lên khi ta sử dụng hơn.
*các kiểu khai bai báo mặc định giá trị ban đầu cho vector:
vector <int> a(10,2); khai báo vector có 10 phần tử và các phần tủ có giá trị ban đầu là 2;
vector <int> a(vector b); tạo vector a là bản sao của vactor b
vector <int> a(vector b.begin(),b.begin()+5); sao chép vào vector a 5 phần tử dầu tiên của vector b;
[] : phép lấy chỉ số hoàn toàn giống với mảng
a.size(); trả về kích thước của vector, gồm bao nhiêu phần tử.
a.resize(); định lại kích thước của vector.
a.front(); trả về thâm chiếu đến phần tử đầu tiên.
a.back(); trả về tham chiếu đến phần tử cuối cùng.
a.push_back(int x); tọa thêm 1 phần tử có giá trị int x và nối nó vào cuối vector a tức lầ vector a có thêm 1 phần tử có giá trị x được thêm vào cuối cùng.
a.pop_back(); xóa phần tử cuối cùng
a.clear(); xóa toàn bộ các phần tử vector;
a.erase(a.begin()+4); xóa phần tử có chỉ số là 4 hay vị trí thứ 5 như ta tính thong thường
a.erase(a.begin()+2,a.begin()+5); xóa các phần tử có chỉ số là 2 đến phần tử có chỉ số là 5
a.insert(a.begin()+3,200); chèn 200 vào vị trí có chỉ số là 3.
a.insert(a.begin()+3,2,400); chèn 2 lần số 400 vào vector từ vị trí có chỉ số là 3.
int b[]={1,3,5,7,9};
a.insert(a.begin()+3,b,b+4); chèn 4 phần tử sủ mảng b vào a từ vị trí có chỉ số là 3.
a.insert(a.begin()+4,c.begin(),c.end()); chèn luôn mảng c vào mảng a tính từ vị tri có chỉ số là 4;
a.empty(); trả về true nếu mảng rỗng và false nếu mảng không rỗng
a.swap(b); hoán đổi 2 container với nhau, giống như hoán đổi 2  số thông thường.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét